Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình
Thứ sáu, 29/03/2024
Chào mừng bạn đến với Website Cổng thông tin điện tử Sở lao động thương binh xã hội ninh bình. Website hiển thị tốt nhất trên trình duyệt Filefox và Chrome
Chi tiết câu hỏi
Người hỏi Nguyễn Ngọc Anh
Ngày đăng 01/03/2017
Câu hỏi Kính gửi Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình Tôi là một lao động bị người sử dụng lao động cho nghỉ việc trái pháp luật, Tháng 9 năm 2016 tôi đã có đơn tố cáo gửi Quý sở và một số ban ngành khác của tỉnh. Đến nay tôi đã nhận được văn bản của các cơ quan khác trả lời về việc của tôi, riêng đối với quý Sở tôi đã nhiều lần tôi đến trực tiếp để đề nghị trả lời, nhưng chưa được hồi đáp trả lời thoả đáng của quý Sở. Vì vậy tôi đề nghị quý Sở cho tôi biết việc của tôi đã được quý Sở giải quyết như thế nào và việc đến bây giờ tôi không nhận được trả lời của quý Sở có so với các qui định của pháp luật về khiếu nại tố cáo có đúng không.Nếu quý Sở đã có kết luận thanh tra, kiểm tra sự việc của tôi đề nghị quý Sở có văn bản trả lời và hướng dẫn để bảo vệ quyền lợi chính đáng của tôi theo đúng qui định của pháp luật. Trân trọng!

Trả lời:

      Về vấn đề ông/bà hỏi, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời và hướng dẫn như sau:

I. Điều kiện để quyết định sa thải lao động: Việc sa thải người lao động được coi hợp pháp, khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, có hành vi vi phạm được quy định tại Nội quy lao động của doanh nghiệp và theo quy định tại Điều 126 – Bộ luật Lao động năm 2012:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Thứ hai, phải tiến hành đúng trình tự xử lý kỷ luật lao động: sau khi xác định hành vi của người lao động thuộc một trong các trường hợp vi phạm đến mức sa thải theo quy định của pháp luật; công ty muốn xử lý kỉ luật sa thải người lao động sẽ phải tiến hành họp để xét kỉ luật sa thải. Trong cuộc họp đó sẽ có sự tham gia của đại diện công ty, đại diện công đoàn theo trình tự thủ tục quy định điều 123 Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động – Bộ luật Lao động năm 2012.

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:          

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Thứ ba, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, quy định cụ thể tại Điều 124 – Bộ luật Lao đông năm 2012. Thời hiệu tối đa là 6 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Khi hết thời hiệu xử lý thì điều kiện sa thải không đủ để tiến hành xa thải người lao động.

II. Quyền của người lao động khi bị sa thải trái pháp luật: Trường hợp kỷ luật bằng hình thức sa thải trái pháp luật thì người lao động sẽ được hưởng các khoản sau:

Thứ nhất, Người lao động bị công ty sa thải trái với quy định của pháp luật nên có thể áp dụng chế độ như việc người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Theo đó, người sử dụng lao động có nghĩa vụ quy định tại Điều 42, Bộ luật Lao động năm 2012:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động”.

Thứ hai, nếu bị sa thải (hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật) thì người lao động còn được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.

Thứ ba, người lao động còn được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Theo Điều 48, Bộ luật Lao động năm 2012:

“1. Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Thứ tư, khi chấm dứt hợp đồng với người lao động, công ty còn phải có trách nhiệm  hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động (Điều 47, Bộ luật Lao động năm 2012).

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nêu các quy định và hướng dẫn để bạn liên hệ và tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Thông qua đây, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cũng muốn những người lao động khác cùng tham khảo để bảo vệ quyền và lợi ích của mình và cho đồng nghiệp/.

Phòng Lao động - Tiền lương và Bảo hiểm Xã hội

Văn bản điện tử
Một cửa điện tử