Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình
Thứ sáu, 19/04/2024
Chào mừng bạn đến với Website Cổng thông tin điện tử Sở lao động thương binh xã hội ninh bình. Website hiển thị tốt nhất trên trình duyệt Filefox và Chrome
Chi tiết câu hỏi
Người hỏi Bùi thị thu hằng
Ngày đăng 16/03/2017
Câu hỏi Anh chị cho e hỏi? hiện e muốn ngỉ việc ở công ty nhưng e viết đơn đến 2 lần mà quản lý vẫn không kí đơn,Nếu bây giờ e nghỉ ngang thì công ty có trả sổ bảo hiểm và mười mấy ngày làm việc đó của e có được thanh toán không?E cảm ơn anh chị ạ

Trả lời:

Về vấn đề bà Bùi Thị Thu Hằng hỏi, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời và hướng dẫn như sau:

I. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động: Được quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

          c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động: Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn; Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc; Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 nêu trên, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 nêu trên;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 nêu trên;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 nêu trên thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời do cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động năm 2012.

Do bà không nêu rõ hợp đồng lao động của bà thuộc loại hợp đồng có thời hạn hay không xác định thời hạn và lý do bà xin chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu hợp đồng lao động của bà là xác định thời hạn thì khi bà muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật bà phải đảm bảo đủ các điều kiện tại khoản 1 và 2 Điều 37 Bộ luật Lao động. Trường hợp bà không đảm bảo các điều kiện theo khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động, bà muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động thì bà phải thỏa thuận với người sử dụng lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, trình tự thủ tục theo nội quy, quy chế của công ty nơi bà làm việc.

Nếu hợp đồng lao động của bà được ký là loại hợp đồng không xác định thời hạn thì bà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không kể lý lo gì chỉ cần báo trước 45 ngày với người sử dụng lao động.

 

II. Quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động: Căn cứ khoản 2, 3 Điều 47 và Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012, quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

2.  Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

3. Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa  tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

          Theo đó, khi bà chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty sẽ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nêu trên.

III. Trường hợp bà đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì theo Điều 43 Bộ luật Lao động năm 2012:

“1.Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời bà được biết./.

 

 Phòng Lao động-Tiền lương và Bảo hiểm xã hội

Văn bản điện tử
Một cửa điện tử